Tổng hợp hướng dẫn về thuế GTGT

Tổng hợp hướng dẫn về thuế GTGT

Tài liệu hướng dẫn thuế GTGT do chuyên viên Cục thuế TP.HCM cung cấp. Tài liệu có các hướng dẫn, ví dụ rất cụ thể.

1/ Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc Hội Khóa 12

2/ Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ
3/ Th
ông tư 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính
4/ Th
ông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính 


Sử dụng:
-tải tài liệu về và giải nén.
-chay file powerpoint.
-có thể xem các hướng dẫn cụ thể khi sử dụng file powerpoint


Dao tao Ke toan Tong hop Kimi Sưu tầm

Hướng dẫn thủ tục hoàn thuế GTGT


Hướng dẫn thủ tục hoàn thuế GTGT

I/ Cơ sở pháp lý

Luật thuế GTGT số Luật thuế GTGT số 07/2003/QH11, Nghị định 158/2003/NĐ-CP, Thông tư số 60/2007/TT-BTC và thông tư 32/2007/TT-BTC.

II. Các trường hợp, đối tượng được hoàn thuế GTGT
1- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau:
a/ Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán) có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế. Trường hợp này áp dụng cho cả cơ sở kinh doanh có đầu tư mới, đầu tư chiều sâu.
b/ Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoádịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng. Trường hợp trong tháng thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết bao gồm cả thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cũng được tính vào số thuế được hoàn trong tháng.
Đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu, gia công chuyển tiếp xuất khẩu, đối tượng hoàn thuế là cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu, gia công chuyển tiếp xuất khẩu. Đối với trường hợp gia công uỷ thác thì đối tượng được hoàn thuế là cơ sở trực tiếp gia công hàng hoá xuất khẩu.

2- Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mới đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ một năm trở lên được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư được hoàn có giá trị lớn từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế từng quý.

Trường hợp thuế đầu vào doanh nghiệp tổng hợp từng quý lớn hơn 200 triệu đồng thì doanh nghiệp có thể đề nghị hoàn thuế từng quý.

3-Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có dự án đầu tư của cơ sở sản xuất đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên được xét hoàn thuế theo quý. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng cho dự án đầu tư.

4- Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có thuế GTGT nộp thừa, số thuế GTGT đầu vào chưa đuợc khấu trừ hết.

5- Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

6- Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các dự án sử dụng vốn ODA như sau:
- Chủ dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay hoặc vốn ODA hỗn hợp thuộc đối tượng được NSNN đầu tư không hoàn trả toàn bộ hoặc một phần được hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án. Số thuế GTGT được hoàn là số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào.
- Trường hợp chủ dự án nêu trên không được NSNN bố trí vốn đối ứng để thanh toán tiền thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án; chủ dự án giao thầu cho các nhà thầu chính thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế cung cấp các hàng hoá, dịch vụ theo giá không có thuế GTGT, thì nhà thầu chính được tính khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho dự án.

7- Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá tại Việt Nam để viện trợ thì được hoàn lại tiền thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng.
Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo quy định phải là đối tượng đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (giấy phép đầu tư), có con dấu, lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán theo chế độ quy định và có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.
Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế thì không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau thời gian đã lập hồ sơ hoàn thuế.
Trường hợp tháng trước thời gian xin hoàn thuế cơ sở có số thuế GTGT nộp thừa thì cơ sở được tính cộng thuế GTGT nộp thừa vào số thuế GTGT đề nghị hoàn trong kỳ, trường hợp cơ sở có số thuế nộp thiếu thì phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào NSNN trước khi được hoàn thuế.

8-Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo Pháp lệnh về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam được hoàn lại số thuế GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT. Cơ sở kinh doanh tại Việt Nam bán hàng hóa, dịch vụ cho các đối tượng này khi lập hóa đơn GTGT vẫn phải tính thuế GTGT. Đối tượng, hàng hóa, dịch vụ, thủ tục hồ sơ hoàn thuế cho trường hợp này theo hướng dẫn tại Thông tư số 08/2003/TT-BTC ngày 15/1/2003.

III.Thủ tục

- Công văn đề nghị hoàn thuế do người đại diện theo pháp luật của đối tượng đề nghị hoàn thuế ký.
- Bảng kê khai tổng hợp số thuế GTGT đầu vào được hoàn
- Bảng kê hóa đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 03/GTGT
- Bảng kê hóa đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 05/GTGT (đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT).
- Bản sao quyết định phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền (Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch UBND, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, Thủ trưởng các tổ chức đoàn thể) theo qui định tại điều 5 quyết định số 28/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (bản sao có xác nhận của cơ sở);
- Văn bản xác nhận của Ban quản lý tiếp nhận viện trợ BTC về khoản viện trợ của tổ chức phi Chính phủ nước ngoài trong đó nêu rõ tên tổ chức viện trợ, giá trị khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý tiền viện trợ (bản sao có xác nhận của cơ sở)

IV. Thời hạn giải quyết 

15 ngày; Riêng các trường hợp đối tượng hoàn thuế thuộc diện phải kiểm tra, thanh tra tại cơ sở trước khi hoàn thuế: không quá 60 ngày.

HƯỚNG DẪN CHUYỂN ĐỔI PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GTGT

HƯỚNG DẪN CHUYỂN ĐỔI PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GTGT

1. Các trường hợp chuyển đổi áp dụng các phương pháp tính thuế GTGT
NNT đang áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, nếu đáp ứng đủ điều kiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ theo quy định thì có quyền gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp chấp thuận chuyển sang áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
NNT đang áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu, nếu đáp ứng đủ điều kiện tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT theo quy định thì có quyền gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp chấp thuận chuyển sang áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.
Văn bản để đề nghị chuyển đổi phương pháp tính thuế được làm theo mẫu số 07/GTGT.
Lưu ý: 
Đối với NNT GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT được chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, được khấu trừ thuế GTGT của HHDV mua vào phát sinh kể từ tháng được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; Đối với HHDV mua vào trước tháng được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
2. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT của NNT, cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra và trả lời bằng văn bản cho NNT về việc đồng ý hay không đồng ý đề nghị của NNT. NNT chỉ được thay đổi phương pháp tính thuế sau khi được cơ quan thuế đồng ý cho chuyển đổi phương pháp tính thuế.
3. NNT đã được cơ quan thuế đồng ý chuyển áp dụng từ phương pháp tính thuế trực tiếp sang phương pháp tính thuế khấu trừ hoặc từ phương pháp tính thuế trực tiếp trên doanh thu sang phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng nếu trong quá trình thực hiện không đáp ứng đủ các điều kiện quy định thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp áp dụng biện pháp ấn định thuế phải nộp và ra thông báo chuyển sang phương pháp tính thuế thích hợp.


Đào tạo Kế toán Kimi Sưu tầm

HƯỚNG DẪN LẬP BẢN GIẢI TRÌNH KHAI BỔ SUNG, ĐIỀU CHỈNH

III. HƯỚNG DẪN LẬP BẢN GIẢI TRÌNH KHAI BỔ SUNG, ĐIỀU CHỈNH (MẪU SỐ 01/KHBS) 

NNT đã kê khai thuế GTGT phải nộp các kỳ trước, sau đó phát hiện ra có sự kê khai sai, nhầm lẫn thì thực hiện khai bổ sung, điều chỉnh.

1. Trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh dẫn đến tăng số thuế GTGT phải nộp

Trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh dẫn đến tăng số thuế GTGT phải nộp thì NNT phải khai bổ sung, điều chỉnh theo mẫu số 01/KHBS; đồng thời phải nộp số thuế tăng thêm và số tiền phạt chậm nộp phát sinh theo số thuế tăng thêm. Bản Giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS được lập riêng cho từng kỳ tính thuế cần điều chỉnh.
1.1. Căn cứ để lập bảng 01/KHBS:
Khi phát hiện sai sót, nhầm lẫn của tờ khai thuế GTGT đã nộp các kỳ trước, NNT căn cứ nghiệp vụ cụ thể có sai sót để lập tờ khai thuế mới với các số liệu đã điều chỉnh theo số đúng.
Căn cứ tờ khai thuế cũ và tờ khai thuế mới điều chỉnh đã lập, NNT lập bảng 01/KHBS.
1.2. Cách lập bảng 01/KHBS
Bảng giải trình cần ghi rõ bổ sung, điều chỉnh cho các thông tin đã khai tại tờ khai thuế GTGT mẫu nào ( mẫu số 03/GTGT, 04/GTGT, hay 05/GTGT).
NNT ghi đầy đủ, chính xác các chỉ tiêu: Kỳ tính thuế tháng năm nào và ngày kê khai của tờ khai thuế đó, tên người nộp thuế, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, fax, email ghi đúng theo tờ khai đăng ký thuế của NNT.

Phần A. Nội dung bổ sung, điều chỉnh thông tin đã kê khai:
a. Lập bảng 01/KHBS đối với tờ khai thuế GTGT mẫu số 03/GTGT
* Cách ghi theo cột: 
Cột 2 “Chỉ tiêu điều chỉnh”:
Ghi tên chỉ tiêu cần điều chỉnh làm tăng số thuế phải nộp (tên mã số [20], [21]).
Cột 3 “Mã số chỉ tiêu”:
Ghi mã số chỉ tiêu làm tăng thuế phải nộp cần điều chỉnh (mã số [20], [21]).
Cột 4 “Số đã kê khai”:
Số liệu này được lấy từ số liệu đã kê khai (mã số [20], [21]) trên tờ khai thuế GTGT mẫu số 03/GTGT cũ.
Cột 5 “Số điều chỉnh”:
Ghi theo số liệu lấy từ tờ khai mới đã điều chỉnh mà NNT đã lập (mã số [20], [21]).
Cột 6 “Chênh lệch giữa số điều chỉnh với số đã kê khai”:
Số liệu của chỉ tiêu này được tính bằng:
Chỉ tiêu cột 6 = chỉ tiêu cột 5 - chỉ tiêu cột 4
* Cách ghi theo dòng:
Dòng I “Chỉ tiêu điều chỉnh tăng số thuế phải nộp”:
Chỉ tiêu này ghi tên các chỉ tiêu điều chỉnh làm tăng số thuế phải nộp (tên mã số [20], [21] ):
- Thuế GTGT phải nộp của HHDV chịu thuế suất 5%.
- Thuế GTGT phải nộp của HHDV chịu thuế suất 10%.
Dòng II “Chỉ tiêu điều chỉnh giảm số thuế phải nộp”:
Chỉ tiêu này ghi tên các chỉ tiêu điều chỉnh làm giảm số thuế phải nộp (tên mã số [20], [21]):
- Thuế GTGT phải nộp của HHDV chịu thuế suất 5%.
- Thuế GTGT phải nộp của HHDV chịu thuế suất 10%.
Dòng III “Tổng hợp điều chỉnh số thuế phải nộp (tăng +; giảm -):
Chỉ tiêu này tổng hợp số đã khai điều chỉnh của các dòng trên.
Nếu số liệu tại dòng III cột 6 của mẫu số 01/KHBS > 0 thì số liệu này sẽ là căn cứ để tính số tiền phạt chậm nộp của NNT. 
b. Lập bảng 01/KHBS đối với tờ khai thuế GTGT mẫu số 04/GTGT
* Cách ghi theo cột: 
Cột 2 “Chỉ tiêu điều chỉnh”:
Ghi tên chỉ tiêu cần điều chỉnh làm tăng số thuế phải nộp (tên của mã số [22], [23]).
Cột 3 “Mã số chỉ tiêu”:
Ghi tên mã số chỉ tiêu làm tăng thuế phải nộp cần điều chỉnh (ghi mã số [22], [23]).
Cột 4 “Số đã kê khai”:
Số liệu này được lấy từ số liệu đã kê khai của mã số [22], [23] trên tờ khai thuế GTGT mẫu số 04/GTGT cũ đã nộp.
Cột 5 “Số điều chỉnh”:
Ghi theo số liệu lấy từ tờ khai 04/GTGT mới lập theo số đã điều chỉnh (mã số [22], [23] theo số đã điều chỉnh).
Cột 6 “Chênh lệch giữa số điều chỉnh với số đã kê khai”:
Số liệu của chỉ tiêu này được tính bằng:
Chỉ tiêu cột 6 = chỉ tiêu cột 5 - chỉ tiêu cột 4
* Cách ghi theo dòng:
Dòng I “Chỉ tiêu điều chỉnh tăng số thuế phải nộp”:
Chỉ tiêu này ghi tên các chỉ tiêu điều chỉnh làm tăng số thuế phải nộp (tên mã số [22], [23] đã điều chỉnh):
- Thuế GTGT phải nộp của HHDV chịu thuế suất 5%.
- Thuế GTGT phải nộp của HHDV chịu thuế suất 10%.
Dòng II “Chỉ tiêu điều chỉnh giảm số thuế phải nộp”:
Chỉ tiêu này ghi tên các chỉ tiêu điều chỉnh làm giảm số thuế phải nộp (mã số [22], [23]):
- Thuế GTGT phải nộp của HHDV chịu thuế suất 5%.
- Thuế GTGT phải nộp của HHDV chịu thuế suất 10%.
Dòng III “Tổng hợp điều chỉnh số thuế phải nộp (tăng +; giảm -):
Chỉ tiêu này tổng hợp số đã khai điều chỉnh của các dòng trên.
Nếu số liệu tại dòng III cột 6 của mẫu số 01/KHBS > 0 thì số liệu này sẽ là căn cứ để tính số tiền phạt chậm nộp của NNT. 
c. Lập bảng 01/KHBS đối với tờ khai thuế GTGT mẫu số 05/GTGT
* Cách ghi theo cột: 
Cột 2 “Chỉ tiêu điều chỉnh”:
Ghi tên mã số chỉ tiêu cần điều chỉnh làm tăng số thuế phải nộp (mã số [16], [17]).
Cột 3 “Mã số chỉ tiêu”:
Ghi tên mã số chỉ tiêu làm tăng thuế phải nộp cần điều chỉnh (mã số [16], [17]).
Cột 4 “Số đã kê khai”:
Số liệu này được lấy từ số liệu đã kê khai (mã số [16], [17]) trên tờ khai thuế GTGT mẫu số 05/GTGT.
Cột 5 “Số điều chỉnh”:
Ghi theo số liệu lấy từ tờ khai đã điều chỉnh mà NNT đã lập (mã số [16], [17] đã điều chỉnh).
Cột 6 “Chênh lệch giữa số điều chỉnh với số đã kê khai”:
Số liệu của chỉ tiêu này được tính bằng:
Chỉ tiêu cột 6 = chỉ tiêu cột 4 - chỉ tiêu cột 5
* Cách ghi theo dòng:
Dòng I “Chỉ tiêu điều chỉnh tăng số thuế phải nộp”:
Chỉ tiêu này ghi tên các chỉ tiêu điều chỉnh làm tăng số thuế phải nộp (mã số [16], [17] đã điều chỉnh):
- Thuế GTGT phải nộp của HHDV chịu thuế suất 5%.
- Thuế GTGT phải nộp của HHDV chịu thuế suất 10%.
Dòng II “Chỉ tiêu điều chỉnh giảm số thuế phải nộp”:
Chỉ tiêu này ghi tên các chỉ tiêu điều chỉnh làm giảm số thuế phải nộp (mã số [16], [17] đã điều chỉnh):
- Thuế GTGT phải nộp của HHDV chịu thuế suất 5%.
- Thuế GTGT phải nộp của HHDV chịu thuế suất 10%.
Dòng III “Tổng hợp điều chỉnh số thuế phải nộp (tăng +; giảm -):
Chỉ tiêu này tổng hợp số đã khai điều chỉnh của các dòng trên.
Nếu số liệu tại dòng III cột 6 của mẫu số 01/KHBS > 0 thì số liệu này sẽ là căn cứ để tính số tiền phạt chậm nộp của NNT. 
Phần B. Tính số tiền phạt chậm nộp:
1. Số ngày chậm nộp:
Được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của hạn nộp hồ sơ khai thuế (cũng là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền thuế) của tháng cần điều chỉnh đến ngày nộp hồ sơ khai thuế bổ sung.
2. Số tiền phạt chậm nộp được tính theo công thức:


Trong đó: 
- Số thuế điều chỉnh là số liệu trên dòng 3 cột 6 phần A của bản giải trình.
- Số ngày chậm nộp là số ngày ghi trên chỉ tiêu 1 của phần B của bản giải trình
Phần C. Nội dung giải thích và tài liệu đính kèm:
Liệt kê các tài liệu nộp kèm theo bản Giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS.
Ví dụ: Kê khai điều chỉnh tăng số thuế GTGT phải nộp (đối với tờ khai thuế GTGT mẫu số 03/GTGT)
Ngày 20/11/2007 Công ty B khi kiểm tra sổ sách đã phát hiện ra kỳ tính thuế tháng 10/2007 chỉ tiêu “Thuế GTGT phải nộp” của HHDV chịu thuế suất 5% (mã số [20]) bị ghi từ 15.000.000 thành 25.000.000 đ; “Thuế GTGT phải nộp” của HHDV chịu thuế suất 10% (mã số [21]) bị ghi từ 20.000.000 đ thành (20.000.000 đ)
Sau khi phát hiện ra các sai sót này, NNT lập tờ khai thuế mới với các số liệu đã điều chỉnh.
Căn cứ tờ khai thuế cần điều chỉnh (tờ khai cũ) và tờ khai thuế đã điều chỉnh (tờ khai mới), NNT lập bảng 01/KHBS như sau:


Như vậy 30.000.000 đ là só tiền thuế GTGT mà NNT phải nộp thêm và cũng là số liệu làm căn cứ tính số tiền phạt chậm nộp.

2. Trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh dẫn đến giảm số thuế GTGT phải nộp

1.1. Căn cứ để lập bảng 01/KHBS:
Khi phát hiện sai sót, nhầm lẫn của tờ khai thuế GTGT đã nộp các kỳ trước, NNT căn cứ nghiệp vụ cụ thể có sai sót để lập tờ khai thuế mới với các số liệu đã điều chỉnh theo số đúng.
Căn cứ tờ khai thuế cũ cần điều chỉnh và tờ khai thuế mới điều chỉnh đã lập, NNT lập bảng 01/KHBS.
1.2. Cách lập bảng 01/KHBS
Bảng giải trình cần ghi rõ bổ sung, điều chỉnh cho các thông tin đã khai tại tờ khai thuế GTGT mẫu nào ( mẫu số 03/GTGT, 04/GTGT, hay 05/GTGT). 
Các chỉ tiêu điều chỉnh tương ứng với các mẫu tờ khai thuế GTGT (mẫu số 03/GTGT, 04/GTGT, hay 05/GTGT) và cách ghi các chỉ tiêu trên mẫu 01/KHBS thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 1, mục II, Phần B của tài liệu này (Trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh dẫn đến tăng số thuế GTGT phải nộp).
Số tiền thuế GTGT giảm thể hiện tại dòng III cột 6 của mẫu số 01/KHBS sẽ được bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp vào ngày cuối cùng của tháng nộp hồ sơ khai thuế bổ sung hoặc bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Ví dụ: Kê khai điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào
Ngày 10/11/2007: Hộ kinh doanh Hà Mai qua kiểm tra đã phát hiện trong tháng 07/2007 có khai trùng một hoá đơn bán hàng làm giảm số thuế GTGT phải nộp là 15.000.000 đồng của loại thuế suất 10%. 
Công ty TNHH Hà Mai phải khai bổ sung điều chỉnh như sau:



Số tiền thuế giảm 15.000.000đồng sẽ được điều chỉnh giảm số thuế phải nộp vào ngày cuối cùng của tháng 11/2007 hoặc bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế phát hiện sai sót là kỳ tính thuế tháng 10/2007.

Đào tạo Kế toán Kimi sưu tầm

HƯỚNG DẪN LẬP HỒ SƠ KHAI THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP TRÊN DOANH THU

II. HƯỚNG DẪN LẬP HỒ SƠ KHAI THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP TRÊN DOANH THU - MẪU SỐ 05/GTGT

1. Đối tượng áp dụng

Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh doanh thực hiện lưu giữ đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng, cung cấp dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn, chứng từ mua HHDV đầu vào nên không xác định được giá trị gia tăng trong kỳ thì áp dụng khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu.
Hồ sơ khai thuế GTGT tháng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu và khai thuế GTGT theo từng lần phát sinh tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế GTGT mẫu số 05/GTGT.

2. Hướng dẫn lập tờ khai thuế giá trị gia tăng - mẫu số 05/GTGT

2.1. Căn cứ lập tờ khai 
NNT căn cứ vào hoá đơn, chứng từ bán HHDV trong kỳ và sổ sách kế toán để lập tờ khai thuế GTGT mẫu số 05/GTGT.
Trường hợp NNT có nhiều ngành nghề, HHDV có tỷ lệ GTGT khác nhau thì mỗi loại ngành nghề, HHDV được lập riêng ra một tờ khai thuế GTGT.
2.2. Cách lập tờ khai 05/GTGT cụ thể như sau:
- Mã số [01]: Ghi chính xác thời gian kỳ tính thuế (tháng... năm ...)
- Từ mã số [02] đến mã số [09] : Ghi đầy đủ, chính xác theo tờ khai đăng ký thuế của NNT.
Chỉ tiêu “Tổng doanh thu HHDV chịu thuế GTGT”:
Chỉ tiêu “Tổng doanh thu HHDV chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT phản ánh tổng doanh thu của HHDV chịu thuế GTGT của kỳ tính thuế. Cơ sở kinh doanh phải ghi riêng tổng doanh thu của HHDV chịu thuế GTGT theo từng loại thuế suất thuế GTGT. 
- Mã số [10] ghi tổng doanh thu của HHDV chịu thuế suất 5%. 
- Mã số [11] ghi tổng doanh thu của HHDV chịu thuế suất 10%. 
Chỉ tiêu “Tỷ lệ GTGT trên doanh thu”:
Chỉ tiêu “Tỷ lệ GTGT trên doanh thu” là tỷ lệ (%) do cơ quan thuế ấn định. NNT căn cứ vào thông báo của cơ quan thuế về tỷ lệ % GTGT trên doanh thu đối với từng loại ngành nghề, HHDV để ghi vào chỉ tiêu này.
- Mã số [12] ghi tỷ lệ % GTGT trên doanh thu loại HHDV có thuế suất 5%.
- Mã số [13] ghi tỷ lệ % GTGT trên doanh thu loại HHDV có thuế suất 10%.
Chỉ tiêu “GTGT phát sinh trong kỳ”:
Chỉ tiêu “GTGT phát sinh trong kỳ” phản ánh GTGT của HHDV chịu thuế GTGT phát sinh trong kỳ được xác định bằng tổng doanh thu hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT nhân (x) với tỷ lệ GTGT trên doanh thu. NNT phải ghi GTGT của HHDV chịu thuế GTGT phát sinh trong kỳ theo từng loại thuế suất thuế GTGT; Cụ thể như sau:
- Mã số [14] ghi GTGT phát sinh trong kỳ loại thuế suất 5%:
[14] = [12] x [10]
- Mã số [15] ghi GTGT phát sinh trong kỳ loại thuế suất 10%.
[15] = [13] x [11]
Chỉ tiêu “Thuế GTGT phải nộp”:
Số liệu ghi vào chỉ tiêu “Thuế giá trị gia tăng phải nộp” được ghi riêng theo từng loại thuế suất; Loại HHDV chịu thuế suất 5% ghi vào mã số [16] ; loại HHDV chịu thuế suất 10% ghi vào mã số [17]; Trong đó: 
- Mã số [16] = [14] x 5%
- Mã số [17] = [15] x 10%
Chỉ tiêu “Tổng số thuế GTGT phải nộp trong kỳ” :
- Mã số [18]:
Chỉ tiêu “Thuế tổng số thuế GTGT phải nộp trong kỳ” là tổng số thuế GTGT phải nộp của HHDV phat sinh trong kỳ loại thuế suất 5% và 10%:
[18] = [16] + [17]
Ví dụ: Hộ kinh doanh Hương Ly chuyên kinh doanh mặt hàng quần áo thời trang tại địa bàn thành phố Hà Nội. Giả sử doanh thu bán hàng của tháng 10/2007 của hộ kinh doanh Hương Ly là 10.000.000 đồng. Theo quy định của Cục thuế thành phố Hà Nội thì tỷ lệ GTGT trên doanh thu của mặt hàng quần áo thời trang là 20%.
Hộ kinh doanh Hương Ly lập Tờ khai thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 10/2007 như sau:

HƯỚNG DẪN LẬP HỒ SƠ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THEO PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP

HƯỚNG DẪN LẬP HỒ SƠ KHAI THUẾ GTGT

I. HƯỚNG DẪN LẬP HỒ SƠ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THEO PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP TRÊN GTGT - MẪU SỐ 03/GTGT, MẪU SỐ 04/GTGT

NNT GTGT theo phương pháp trực tiếp căn cứ sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ HHDV mua vào, bán ra để lập hồ sơ khai thuế GTGT. Số tiền trên hồ sơ khai thuế làm tròn đến đơn vị đồng Việt Nam. Số liệu về số tiền trên hồ sơ nếu nhỏ hơn 0 (< 0) thì ghi vào trong ngoặc (...).

1. Đối tượng áp dụng

Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh và NNT kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ lưu giữ được đầy đủ hoá đơn mua vào, hoá đơn bán ra để xác định được GTGT thì áp dụng kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.
Hồ sơ khai thuế GTGT tháng tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT là Tờ khai thuế GTGT mẫu số 03/GTGT.
Hồ sơ khai quyết toán thuế GTGT năm tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT là Tờ khai quyết toán thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT.

2. Hướng dẫn lập tờ khai thuế GTGT - mẫu số 03/GTGT 

2.1. Căn cứ để lập tờ khai

NNT căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ mua, bán HHDV trong kỳ và sổ sách kế toán để lập tờ khai thuế GTGT.
2.2. Cách lập tờ khai 03/GTGT cụ thể như sau:
- Mã số [01]: Ghi chính xác thời gian của kỳ tính thuế
- Từ mã số [02] đến mã số [09]: Ghi đầy đủ, chính xác theo tờ khai đăng ký thuế của NNT.
Chỉ tiêu 1 “Hàng hoá tồn kho đầu kỳ”:
Chỉ tiêu này bao gồm toàn bộ giá trị HHDV tồn kho đầu kỳ của NNT. Căn cứ số liệu trên sổ sách kế toán của NNT để lấy số liệu ghi giá trị HHDV tồn kho đầu kỳ theo từng loại thuế suất thuế GTGT. Cụ thể là:
- Mã số [10] ghi giá trị HHDV tồn kho chịu thuế GTGT loại thuế suất 5%.
- Mã số [11] ghi giá trị HHDV tồn kho chịu thuế GTGT loại thuế suất 10%.
Chỉ tiêu 2 “GTGT âm được kết chuyển kỳ trước”:
Trường hợp GTGT của HHDV chịu thuế kỳ trước bị âm thì được ghi vào chỉ tiêu này theo từng loại thuế suất, số liệu được lấy từ mã số [18] và [19] của tháng trước chuyển sang như sau:
- Mã số [12] ghi GTGT âm của HHDV của kỳ trước chuyển qua loại thuế suất 5%. Số liệu được lấy từ mã số [18] tờ khai thuế tháng trước trong trường hợp mã số [18] của tờ khai 03/GTGT kỳ trước âm.
Trường hợp mã số [18] của tờ khai 03/GTGT kỳ trước dương thì mã số [12] kỳ này để trống không ghi.
- Mã số [13] ghi GTGT âm của HHDV của kỳ trước chuyển qua loại thuế suất 10%.
Trường hợp mã số [19 của tờ khai 03/GTGT kỳ trước âm thì số liệu để ghi vào mã số [13] được lấy từ số liệu của mã số [19] .
Trường hợp mã số [19] của tờ khai 03/GTGT kỳ trước dương thì mã số [13] kỳ này để trống không ghi.
Trường hợp trong một kỳ khai thuế tháng các loại HHDV có thuế suất khác nhau phát sinh âm thì: HHDV có GTGT phát sinh âm được kết chuyển sang kỳ khai thuế sau, không bù trừ với HHDV có GTGT dương.
Chỉ tiêu 3 “Giá vốn của HHDV mua ngoài sử dụng cho SXKD HHDV chịu thuế GTGT bán ra”:
Căn cứ số liệu trên sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ, NNT ghi riêng giá trị HHDV theo từng loại thuế suất thuế GTGT.
- Mã số [14] ghi giá vốn HHDV mua ngoài sử dụng cho SXKD HHDV chịu thuế GTGT bán ra loại thuế suất 5%. Số liệu này được lấy từ sổ kế toán, hoá đơn chứng từ HHDV mua vào NNT tính ra để ghi vào chỉ tiêu này.
- Mã số [15] ghi giá vốn HHDV mua ngoài sử dụng cho SXKD HHDV chịu thuế GTGT bán ra loại thuế suất 10%. NNT căn cứ vào sổ sách kế toán, bảng kê hoá đơn HHDV mua vào để tính và ghi vào chỉ tiêu này.
Trường hợp NNT không hạch toán được riêng giá vốn của HHDV bán ra thì xác định giá vốn của HHDV bán ra như sau: 

Chỉ tiêu 4 “Tổng doanh số HHDV chịu thuế GTGT bán ra”:
- Mã số [16] ghi tổng doanh số HHDV chịu thuế GTGT bán ra loại thuế suất 5%. Số liệu này được lấy từ bảng kê hoá đơn HHDV bán ra trong kỳ và sổ kế toán của NNT.
- Mã số [17] ghi tổng doanh số HHDV chịu thuế GTGT bán ra loại thuế suất 10%. Số liệu này được lấy từ bảng kê hoá đơn chứng từ HHDV bán ra trong kỳ và sổ kế toán của NNT.
Chỉ tiêu 5 “Giá trị gia tăng chịu thuế trong kỳ”:
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được tách riêng theo từng loại thuế suất; loại thuế suất 5% ghi vào mã số [18] ; loại thuế suất 10% ghi vào mã số [19]; Trong đó: 
- Mã số [18] = [16] - [14] - [12]
- Mã số [19] = [17] - [15] - [13]
Chỉ tiêu 6 “Tổng thuế GTGT phải nộp trong kỳ”
- Mã số [22]:
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ của HHDV được ghi theo từng loại thuế suất và tổng hợp vào mã số [22] ( [22] = [20] + [21] ) ; Trong đó:
Mã số [20] = [18] x 5%;
Mã số [21] = [19] x 10%.
Trường hợp mã số [18] < 0 thì mã số [20] = 0;
Trường hợp mã số [19] < 0 thì mã số [21] = 0;

3. Hướng dẫn lập tờ khai quyết toán thuế GTGT - mẫu số 04/GTGT (Hồ sơ khai quyết toán thuế GTGT năm theo phương pháp trực tiếp trên GTGT).

3.1. Căn cứ lập tờ khai:
Căn cứ để lập tờ khai là các hoá đơn chứng từ mua bán HHDV và sổ sách kế toán của NNT.
3.2. Cách lập tờ khai mẫu số 04/GTGT cụ thể như sau:
- Mã số [01]: Ghi chính xác thời gian của kỳ tính thuế
- Từ mã số [02] đến mã số [09]: Ghi đầy đủ, chính xác theo tờ khai đăng ký thuế của NNT.
Chỉ tiêu 1 “Hàng hoá tồn kho đầu năm”:
Chỉ tiêu “Hàng tồn kho đầu năm” trên Tờ khai quyết toán thuế GTGT bao gồm toàn bộ giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ là giá trị hàng hoá tồn kho của kỳ tính thuế đầu tiên trong năm. NNT phải ghi riêng giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ theo từng loại thuế suất thuế GTGT.
- Mã số [10] ghi giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ loại thuế suất 5%.
- Mã số [11] ghi giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ loại thuế suất 10%.
Chỉ tiêu 2 “Giá vốn của HHDV mua ngoài sử dụng cho SXKD hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra”
NNT phải ghi theo từng loại thuế suất như sau:
- Mã số [12] ghi giá vốn của HHDV mua ngoài sử dụng cho SXKD hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra loại thuế suất 5%. Chỉ tiêu này phản ánh giá vốn HHDV mua ngoài của HHDV bán ra loại chịu thuế GTT 5% của các kỳ tính thuế trong năm.
- Mã số [11] ghi giá vốn của HHDV mua ngoài sử dụng cho SXKD hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra loại thuế suất 10%. Chỉ tiêu này phản ánh giá vốn HHDV mua ngoài của HHDV bán ra loại chịu thuế GTT 10% của các kỳ tính thuế trong năm.
Chỉ tiêu 3 “Tổng doanh thu HHDV chịu thuế GTGT bán ra”
NNT phải ghi riêng doanh thu của HHDV chịu thuế GTGT bán ra theo từng loại thuế suất thuế GTGT.
- Mã số [14] ghi tổng doanh thu HHDV chịu thuế GTGT bán ra loại thuế suất 5%. Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh số HHDV bán ra chịu thuế GTGT 5% trong năm.
- Mã số [15] ghi tổng doanh thu HHDV chịu thuế GTGT bán ra loại thuế suất 10%. Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh số HHDV bán ra chịu thuế GTGT 10% trong năm.
Chỉ tiêu 4 “Giá trị gia tăng phát sinh trong kỳ”
Số liệu ghi vào chỉ tiêu “giá trị gia tăng phát sinh trong kỳ” được ghi riêng theo từng loại thuế suất; Loại thuế suất 5% ghi vào mã số [16] ; loại thuế suất 10% ghi vào mã số [17]; Trong đó: 
- Mã số [16] = [14] - [12]
- Mã số [17] = [15] - [13]
Chỉ tiêu 5 “Thuế GTGT phát sinh phải nộp của năm”
Chỉ tiêu này được tính trên giá trị gia tăng phát sinh trong kỳ và thuế suất thuế GTGT của HHDV chịu thuế GTGT; Trong đó:
- Mã số [18] = [16] x 5%
- Mã số [19] = [17] x 10%
Trường hợp mã số [16] < 0 thì mã số [18] = 0;
Trường hợp mã số [17] < 0 thì mã số [19] = 0;
Chỉ tiêu 6 “Số thuế GTGT đã khai 12 tháng trong năm”
Chỉ tiêu này được ghi theo từng loại HHDV chịu thuế suất 5% (mã số [20]) và loại HHDV chịu thuế suất 10% (mã số [21]). Số liệu này được tổng hợp từ tờ khai thuế GTGT mẫu số 03/GTGT của 12 tháng trong năm.
Chỉ tiêu 7 “Chênh lệch số thuế GTGT phải nộp của năm so với số thuế GTGT đã khai 12 tháng trong năm
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền thuế GTGT chênh lệch giữa số thuế phát sinh phải nộp trong năm và số thuế đã khai 12 tháng trong năm. Chỉ tiêu này cũng được ghi theo từng loại HHDV chịu thuế suất 5% (mã số [22]) và loại HHDV chịu thuế suất 10% (mã số [23]). Trong đó:
- Mã số [22] = [18] - [20]
- Mã số [23] = [19] - [21]
Chỉ tiêu “Tổng số thuế GTGT kê khai thiếu ” - mã số [24] và “Tổng số thuế GTGT kê khai thừa” - mã số [25]:
+ Nếu [22] + [23] > 0 thì ghi vào dòng Tổng số thuế GTGT kê khai thiếu mã số [24];
+ Nếu [22] + [23] < 0 thì ghi vào dòng Tổng số thuế GTGT kê khai thừa - mã số [25]
Lưu ý khi lập tờ khai mẫu số 04/GTGT:
- Các chỉ tiêu giá vốn, doanh số HHDV mua vào, bán ra phản ánh trên tờ khai đã bao gồm cả các khoản thuế và phí tính trong giá HHDV mua vào, bán ra.
- NNT mua bán vàng bạc, ngoại tệ, đá quý và NNT nộp thuế theo phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT, thực hiện đầy đủ việc mua bán HHDV có hoá đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán, trường hợp kê khai thuế phải nộp của tháng phát sinh GTGT âm (-) thì không phải nộp thuế GTGT, GTGT âm được kết chuyển để bù trừ vào GTGT phát sinh của tháng tiếp sau để tính thuế GTGT phải nộp và quyết toán thuế cả năm nhưng không được kết chuyển phần GTGT âm của năm quyết toán thuế sang năm sau.


Kế toán Kimi sưu tầm