HƯỚNG DẪN LẬP HỒ SƠ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THEO PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP

HƯỚNG DẪN LẬP HỒ SƠ KHAI THUẾ GTGT

I. HƯỚNG DẪN LẬP HỒ SƠ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THEO PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP TRÊN GTGT - MẪU SỐ 03/GTGT, MẪU SỐ 04/GTGT

NNT GTGT theo phương pháp trực tiếp căn cứ sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ HHDV mua vào, bán ra để lập hồ sơ khai thuế GTGT. Số tiền trên hồ sơ khai thuế làm tròn đến đơn vị đồng Việt Nam. Số liệu về số tiền trên hồ sơ nếu nhỏ hơn 0 (< 0) thì ghi vào trong ngoặc (...).

1. Đối tượng áp dụng

Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh và NNT kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ lưu giữ được đầy đủ hoá đơn mua vào, hoá đơn bán ra để xác định được GTGT thì áp dụng kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.
Hồ sơ khai thuế GTGT tháng tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT là Tờ khai thuế GTGT mẫu số 03/GTGT.
Hồ sơ khai quyết toán thuế GTGT năm tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT là Tờ khai quyết toán thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT.

2. Hướng dẫn lập tờ khai thuế GTGT - mẫu số 03/GTGT 

2.1. Căn cứ để lập tờ khai

NNT căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ mua, bán HHDV trong kỳ và sổ sách kế toán để lập tờ khai thuế GTGT.
2.2. Cách lập tờ khai 03/GTGT cụ thể như sau:
- Mã số [01]: Ghi chính xác thời gian của kỳ tính thuế
- Từ mã số [02] đến mã số [09]: Ghi đầy đủ, chính xác theo tờ khai đăng ký thuế của NNT.
Chỉ tiêu 1 “Hàng hoá tồn kho đầu kỳ”:
Chỉ tiêu này bao gồm toàn bộ giá trị HHDV tồn kho đầu kỳ của NNT. Căn cứ số liệu trên sổ sách kế toán của NNT để lấy số liệu ghi giá trị HHDV tồn kho đầu kỳ theo từng loại thuế suất thuế GTGT. Cụ thể là:
- Mã số [10] ghi giá trị HHDV tồn kho chịu thuế GTGT loại thuế suất 5%.
- Mã số [11] ghi giá trị HHDV tồn kho chịu thuế GTGT loại thuế suất 10%.
Chỉ tiêu 2 “GTGT âm được kết chuyển kỳ trước”:
Trường hợp GTGT của HHDV chịu thuế kỳ trước bị âm thì được ghi vào chỉ tiêu này theo từng loại thuế suất, số liệu được lấy từ mã số [18] và [19] của tháng trước chuyển sang như sau:
- Mã số [12] ghi GTGT âm của HHDV của kỳ trước chuyển qua loại thuế suất 5%. Số liệu được lấy từ mã số [18] tờ khai thuế tháng trước trong trường hợp mã số [18] của tờ khai 03/GTGT kỳ trước âm.
Trường hợp mã số [18] của tờ khai 03/GTGT kỳ trước dương thì mã số [12] kỳ này để trống không ghi.
- Mã số [13] ghi GTGT âm của HHDV của kỳ trước chuyển qua loại thuế suất 10%.
Trường hợp mã số [19 của tờ khai 03/GTGT kỳ trước âm thì số liệu để ghi vào mã số [13] được lấy từ số liệu của mã số [19] .
Trường hợp mã số [19] của tờ khai 03/GTGT kỳ trước dương thì mã số [13] kỳ này để trống không ghi.
Trường hợp trong một kỳ khai thuế tháng các loại HHDV có thuế suất khác nhau phát sinh âm thì: HHDV có GTGT phát sinh âm được kết chuyển sang kỳ khai thuế sau, không bù trừ với HHDV có GTGT dương.
Chỉ tiêu 3 “Giá vốn của HHDV mua ngoài sử dụng cho SXKD HHDV chịu thuế GTGT bán ra”:
Căn cứ số liệu trên sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ, NNT ghi riêng giá trị HHDV theo từng loại thuế suất thuế GTGT.
- Mã số [14] ghi giá vốn HHDV mua ngoài sử dụng cho SXKD HHDV chịu thuế GTGT bán ra loại thuế suất 5%. Số liệu này được lấy từ sổ kế toán, hoá đơn chứng từ HHDV mua vào NNT tính ra để ghi vào chỉ tiêu này.
- Mã số [15] ghi giá vốn HHDV mua ngoài sử dụng cho SXKD HHDV chịu thuế GTGT bán ra loại thuế suất 10%. NNT căn cứ vào sổ sách kế toán, bảng kê hoá đơn HHDV mua vào để tính và ghi vào chỉ tiêu này.
Trường hợp NNT không hạch toán được riêng giá vốn của HHDV bán ra thì xác định giá vốn của HHDV bán ra như sau: 

Chỉ tiêu 4 “Tổng doanh số HHDV chịu thuế GTGT bán ra”:
- Mã số [16] ghi tổng doanh số HHDV chịu thuế GTGT bán ra loại thuế suất 5%. Số liệu này được lấy từ bảng kê hoá đơn HHDV bán ra trong kỳ và sổ kế toán của NNT.
- Mã số [17] ghi tổng doanh số HHDV chịu thuế GTGT bán ra loại thuế suất 10%. Số liệu này được lấy từ bảng kê hoá đơn chứng từ HHDV bán ra trong kỳ và sổ kế toán của NNT.
Chỉ tiêu 5 “Giá trị gia tăng chịu thuế trong kỳ”:
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được tách riêng theo từng loại thuế suất; loại thuế suất 5% ghi vào mã số [18] ; loại thuế suất 10% ghi vào mã số [19]; Trong đó: 
- Mã số [18] = [16] - [14] - [12]
- Mã số [19] = [17] - [15] - [13]
Chỉ tiêu 6 “Tổng thuế GTGT phải nộp trong kỳ”
- Mã số [22]:
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ của HHDV được ghi theo từng loại thuế suất và tổng hợp vào mã số [22] ( [22] = [20] + [21] ) ; Trong đó:
Mã số [20] = [18] x 5%;
Mã số [21] = [19] x 10%.
Trường hợp mã số [18] < 0 thì mã số [20] = 0;
Trường hợp mã số [19] < 0 thì mã số [21] = 0;

3. Hướng dẫn lập tờ khai quyết toán thuế GTGT - mẫu số 04/GTGT (Hồ sơ khai quyết toán thuế GTGT năm theo phương pháp trực tiếp trên GTGT).

3.1. Căn cứ lập tờ khai:
Căn cứ để lập tờ khai là các hoá đơn chứng từ mua bán HHDV và sổ sách kế toán của NNT.
3.2. Cách lập tờ khai mẫu số 04/GTGT cụ thể như sau:
- Mã số [01]: Ghi chính xác thời gian của kỳ tính thuế
- Từ mã số [02] đến mã số [09]: Ghi đầy đủ, chính xác theo tờ khai đăng ký thuế của NNT.
Chỉ tiêu 1 “Hàng hoá tồn kho đầu năm”:
Chỉ tiêu “Hàng tồn kho đầu năm” trên Tờ khai quyết toán thuế GTGT bao gồm toàn bộ giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ là giá trị hàng hoá tồn kho của kỳ tính thuế đầu tiên trong năm. NNT phải ghi riêng giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ theo từng loại thuế suất thuế GTGT.
- Mã số [10] ghi giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ loại thuế suất 5%.
- Mã số [11] ghi giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ loại thuế suất 10%.
Chỉ tiêu 2 “Giá vốn của HHDV mua ngoài sử dụng cho SXKD hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra”
NNT phải ghi theo từng loại thuế suất như sau:
- Mã số [12] ghi giá vốn của HHDV mua ngoài sử dụng cho SXKD hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra loại thuế suất 5%. Chỉ tiêu này phản ánh giá vốn HHDV mua ngoài của HHDV bán ra loại chịu thuế GTT 5% của các kỳ tính thuế trong năm.
- Mã số [11] ghi giá vốn của HHDV mua ngoài sử dụng cho SXKD hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra loại thuế suất 10%. Chỉ tiêu này phản ánh giá vốn HHDV mua ngoài của HHDV bán ra loại chịu thuế GTT 10% của các kỳ tính thuế trong năm.
Chỉ tiêu 3 “Tổng doanh thu HHDV chịu thuế GTGT bán ra”
NNT phải ghi riêng doanh thu của HHDV chịu thuế GTGT bán ra theo từng loại thuế suất thuế GTGT.
- Mã số [14] ghi tổng doanh thu HHDV chịu thuế GTGT bán ra loại thuế suất 5%. Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh số HHDV bán ra chịu thuế GTGT 5% trong năm.
- Mã số [15] ghi tổng doanh thu HHDV chịu thuế GTGT bán ra loại thuế suất 10%. Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh số HHDV bán ra chịu thuế GTGT 10% trong năm.
Chỉ tiêu 4 “Giá trị gia tăng phát sinh trong kỳ”
Số liệu ghi vào chỉ tiêu “giá trị gia tăng phát sinh trong kỳ” được ghi riêng theo từng loại thuế suất; Loại thuế suất 5% ghi vào mã số [16] ; loại thuế suất 10% ghi vào mã số [17]; Trong đó: 
- Mã số [16] = [14] - [12]
- Mã số [17] = [15] - [13]
Chỉ tiêu 5 “Thuế GTGT phát sinh phải nộp của năm”
Chỉ tiêu này được tính trên giá trị gia tăng phát sinh trong kỳ và thuế suất thuế GTGT của HHDV chịu thuế GTGT; Trong đó:
- Mã số [18] = [16] x 5%
- Mã số [19] = [17] x 10%
Trường hợp mã số [16] < 0 thì mã số [18] = 0;
Trường hợp mã số [17] < 0 thì mã số [19] = 0;
Chỉ tiêu 6 “Số thuế GTGT đã khai 12 tháng trong năm”
Chỉ tiêu này được ghi theo từng loại HHDV chịu thuế suất 5% (mã số [20]) và loại HHDV chịu thuế suất 10% (mã số [21]). Số liệu này được tổng hợp từ tờ khai thuế GTGT mẫu số 03/GTGT của 12 tháng trong năm.
Chỉ tiêu 7 “Chênh lệch số thuế GTGT phải nộp của năm so với số thuế GTGT đã khai 12 tháng trong năm
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền thuế GTGT chênh lệch giữa số thuế phát sinh phải nộp trong năm và số thuế đã khai 12 tháng trong năm. Chỉ tiêu này cũng được ghi theo từng loại HHDV chịu thuế suất 5% (mã số [22]) và loại HHDV chịu thuế suất 10% (mã số [23]). Trong đó:
- Mã số [22] = [18] - [20]
- Mã số [23] = [19] - [21]
Chỉ tiêu “Tổng số thuế GTGT kê khai thiếu ” - mã số [24] và “Tổng số thuế GTGT kê khai thừa” - mã số [25]:
+ Nếu [22] + [23] > 0 thì ghi vào dòng Tổng số thuế GTGT kê khai thiếu mã số [24];
+ Nếu [22] + [23] < 0 thì ghi vào dòng Tổng số thuế GTGT kê khai thừa - mã số [25]
Lưu ý khi lập tờ khai mẫu số 04/GTGT:
- Các chỉ tiêu giá vốn, doanh số HHDV mua vào, bán ra phản ánh trên tờ khai đã bao gồm cả các khoản thuế và phí tính trong giá HHDV mua vào, bán ra.
- NNT mua bán vàng bạc, ngoại tệ, đá quý và NNT nộp thuế theo phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT, thực hiện đầy đủ việc mua bán HHDV có hoá đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán, trường hợp kê khai thuế phải nộp của tháng phát sinh GTGT âm (-) thì không phải nộp thuế GTGT, GTGT âm được kết chuyển để bù trừ vào GTGT phát sinh của tháng tiếp sau để tính thuế GTGT phải nộp và quyết toán thuế cả năm nhưng không được kết chuyển phần GTGT âm của năm quyết toán thuế sang năm sau.


Kế toán Kimi sưu tầm